NGUYỄN DU
Bát muộn
撥悶
十載塵埃暗玉除
百年城府半荒墟
么麼虫鳥高飛盡
滓濊乾坤血戰餘
桑梓兵前千里淚
親朋燈下數行書
魚龍冷落閒秋夜
百種幽懷未一攄阮攸 (清軒詩集)
- Phiên âm:
Bát muộnThập tải trần ai ám ngọc trừ
Bách niên thành phủ bán hoang khư
Yêu ma trùng điểu cao phi tận
Chỉ uế càn khôn huyết chiến dư
Tang tử binh tiền thiên lư lệ
Thân bằng đăng hạ sổ hành thư
Ngư long lănh lạc nhàn thu dạ
Bách chủng u hoài vị nhất sư.Nguyễn Du (Thanh Hiên Thi Tập)
- Dịch nghĩa:
Xua buồn
Bụi bặm mười năm che tối thềm ngọc
Thành phủ trăm năm một nửa thành g̣ hoang
Những côn trùng chim chóc nhỏ bé đều bay đi hết
Đất trời nhơ nhớp sau chiến tranh đổ máu
Nơi ngh́n dặm nhỏ lệ cho cuộc binh đao ở quê hương
Người thân bạn bè là mấy hàng thư dưới đèn
Cá rồng lặng lẽ đêm thu vắng
Trăm mối u buồn chưa một lần được giải tỏa hả hê.
- Bản dịch của Đông A:
Xua nỗi buồn
Cát bụi mười năm bệ ngọc mờ
Trăm năm thành phủ nửa hoang vu
Chim sâu bé nhỏ bay cao hết
Trời đất nhớp nhơ trận máu thừa
Binh lửa quê nhà ngàn dặm lệ
Dưới đèn thân thích mấy hàng thư
Cá rồng lặng lẽ đêm thu vắng
Trăm mối u hoài chửa dẹp ư?
(Nguồn: hoasontrang.us)